Thành phần

SPORAL là một chất chống nấm tổng hợp phổ rộng dưới dạng viên nang với nắp nang màu xanh đục và thân nang màu hồng trong suốt. Mỗi viên nang chứa 100mg itraconazol dạng vi hạt dùng đường uống.

Tá dược: Các hạt đường hình cầu 25-30 mesh, hypromellose 2910 5 mPa.s, macrogol 20000, methylen clorid, cồn đã được khử.

Vỏ viên nang chứa dioxyd titan, natri indigotindisulphonat, natri erythrosin và gelatin.

Công dụng

Viên nang SPORAL được chỉ định để điều trị các bệnh sau:

Phụ khoa:

- Nhiễm Candida âm đạo - âm hộ.

Ngoài da/niêm mạc/nhãn khoa:

- Nhiễm nấm ngoài da

- Lang ben

- Nhiễm Candida ở miệng

- Viêm giác mạc mắt do nấm

Nấm móng do Dematophyte và/hoặc nấm men.

Nấm toàn thân:

- Nhiễm nấm toàn thân do Aspergillus và Candida;

- Nhiễm nấm Cryptococcus (kể cả viêm màng não do Cryptococcus): ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch bị nhiễm Cryptococcus và tất cả bệnh nhân nhiễm Cryptococcus ở hệ thần kinh trung ương, chỉ sử dụng Sporal khi liệu pháp ban đầu tỏ ra không phù hợp hoặc được chứng minh không hiệu quả;

- Nhiễm nấm Histoplasma;

- Nhiễm nấm Blastomyces;

- Nhiễm nấm Sporothrix;

- Nhiễm nấm Paracoccidioides;

- Các nhiễm nấm toàn thân hoặc nhiễm nấm vùng nhiệt đới hiếm gặp khác.

Tác dụng phụ

Phần này trình bày những phản ứng bất lợi. Phản ứng bất lợi là những biến cố bất lợi được xem như phần nào có liên quan tới việc sử dụng itraconazol dựa trên đánh giá toàn diện thông tin biến cố bất lợi có sẵn. Mối liên hệ nhân quả với itraconazol không thể xác định một cách chắc chắn từ các trường hợp riêng lẻ. Hơn nữa, bởi vì các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong các điều kiện khác nhau, tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được ở các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ của các thử nghiệm lâm sàng của thuốc khác và không thể phản ánh tỷ lệ trong thực hành lâm sàng.

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng

Sự an toàn của viên nang SPORAL đã được đánh giá trên 8499 bệnh nhân tham gia trong 107 thử nghiệm lâm sàng nhãn mở, mù đôi. Trong 8499 bệnh nhân điều trị với viên nang SPORAL, có 2104 bệnh nhân được điều trị với viên nang SPORAL trong các thử nghiệm mù đôi. Tất cả 8499 bệnh nhân dùng ít nhất một liều viên nang SPORAL để điều trị nấm da hoặc nấm móng và cung cấp dữ liệu an toàn. Phản ứng bất lợi được báo cáo ≥ 1% bệnh nhân được điều trị với viên nang SPORAL trong những thử nghiệm lâm sàng này được thể hiện ở Bảng 1.

Bảng 1: Phản ứng bất lợi được báo cáo ≥ 1% bệnh nhân được điều trị với SPORAL trong 107 thử nghiệm lâm sàng

Phân loại hệ cơ quan

Phản ứng bất lợi

Viên nang SPORAL

%

(N=8499)

Rối loạn hệ thần kinh

Đau đầu

1.6

Rối loạn tiêu hóa

Buồn nôn

1.6

Đau bụng

1.3

Phản ứng bất lợi xảy ra < 1% bệnh nhân điều trị với viên nang SPORAL trong những thử nghiệm lâm sàng này được liệt kê ở Bảng 2.

Bảng 2: Phản ứng bất lợi xảy ra < 1% bệnh nhân được điều trị với SPORAL trong 107 thử nghiệm lâm sàng

Phân loại hệ cơ quan

Phản ứng bất lợi

Nhiễm trùng và ký sinh trùng

Viêm mũi

Viêm xoang

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên

Rối loạn hệ máu và bạch huyết

Giảm bạch cầu

Rối loạn hệ miễn dịch

Quá mẫn

Rối loạn hệ thần kinh

Rối loạn vị giác

Giảm cảm giác

Rối loạn tai và mê đạo

Ù tai

Rối loạn tiêu hóa

Táo bón

Tiêu chảy

Chứng ăn không tiêu

Đầy hơi

Nôn

Rối loạn gan mật

Rối loạn chức năng gan

Tăng bilirubin máu

Rối loạn da và mô dưới da

Ngứa

Phát ban.

Nổi mày đay

Rối loạn tiết niệu và thận

Tiểu rắt

Rối loạn vú và hệ sinh sản

Rối loạn cương dương

Rối loạn kinh nguyệt

Rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc

Phù

Sau đây là danh sách các phản ứng bất lợi bổ sung liên quan đến Itraconazol đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng của dịch uống SPORANOX và/hoặc SPORANOX IV, không bao gồm các phản ứng bất lợi “Viêm tại nơi tiêm" mà cụ thể cho đường tiêm.

Rối loạn hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.

Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng đường huyết, tăng kali máu, giảm kali máu, gỉam magnesi máu

Rối loạn tâm thần: tình trạng lú lẫn

Rối loạn hệ thần kinh: bệnh thần kinh ngoại biên, choáng váng, ngủ gà

Rối loạn tim: suy tim, suy thất trái, nhịp tim nhanh

Rối loạn mạch máu: tăng huyết áp, hạ huyết áp

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: phù phổi, khản tiếng, ho

Rối loạn tiêu hóa: rối loạn dạ dày-ruột

Rối loạn gan mật: suy gan, viêm gan, vàng da

Rối loạn da và mô dưới da: ban đỏ, tăng tiết mồ hôi

Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau cơ, đau khớp

Rối loạn thận và tiết niệu: suy thận, tiểu không kiểm soát

Rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc: phù toàn thân, phù mặt, đau ngực, sốt, đau, mệt mỏi, ớn lạnh

Cận lâm sàng: tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng phosphat kiềm trong máu, tăng lactat dehydrogenase máu, tăng ure máu, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng men gan, bất thường phân tích nước tiểu.

Bệnh nhân nhi

Sự an toàn của viên nang SPORAL đã được đánh giá trên 165 bệnh nhân nhi từ 1 đến 17 tuổi tham gia trong 14 thử nghiệm lâm sàng (4 thử nghiệm mù đôi, kiểm chứng với giả dược; 9 thử nghiệm, nhãn mở; 1 thử nghiệm có một pha nhãn mở và tiếp theo là pha mù đôi). Những bệnh nhân này đã nhận được ít nhất một liều viên nang SPORAL để điều trị nhiễm nấm và cung cấp dữ liệu an toàn.

Dựa trên dữ liệu an toàn tổng hợp từ những thử nghiệm lâm sàng này, các phản ứng bất lợi ở bệnh nhân nhi được báo cáo phổ biến là đau đầu (3,0%), nôn (3,0%), đau bụng (2,4%), tiêu chảy (2,4%), bất thường chức năng gan (1,2%), hạ huyết áp (1,2%), buồn nôn (1,2%) và nổi mày đay (1,2%). Nói chung, bản chất của phản ứng bất lợi ở bệnh nhân nhi là tương tự như quan sát thấy ở người lớn, nhưng tỉ lệ mắc cao hơn ở bệnh nhân nhi.

Dữ liệu sau khi đưa ra thị trường

Ngoài các phản ứng bất lợi được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và được kể trên, các phản ứng bất lợi sau đã được báo cáo trong quá trình đưa thuốc ra thị trường (Bảng 3). Trong bảng, các tần số được cung cấp theo quy ước sau đây:

Rất thường gặp (≥1/10)

Thường gặp (≥1/100, < 1/10)

Ít gặp (≥1/1000, < 1/100)

Hiếm (≥1/10000, < 1/1000)

Rất hiếm ( < 1/10000), bao gồm cả các báo cáo riêng lẻ

Trong Bảng 3, các phản ứng bất lợi được trình bày theo tần số dựa theo tỷ lệ báo cáo tự phát

Bảng 3: Các phản ứng bất lợi trong thời gian lưu hành SPORAL theo tần số được ước tính tử các tỷ lệ báo cáo tự phát

Rối loạn hệ miễn dịch

Rất hiếm: Bệnh huyết thanh, phù nề thần kinh mạch, phản ứng phản vệ

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Rất hiếm: Tăng triglycerid máu

Rối loạn hệ thần kinh

Rất hiếm: Run

Rối loạn mắt

Rất hiếm: Rối loạn thị giác (bao gồm nhìn đôi và nhìn mờ)

Rối loạn mê đạo và tai

Rất hiếm: Mất thính lực tạm thời hoặc vĩnh viễn

Rối loạn tim

Rất hiếm: Suy tim sung huyết

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Rất hiếm: Khó thở

Rối loạn tiêu hóa

Rất hiếm:Viêm tụy

Rối loạn gan mật

Rất hiếm: Nhiễm độc gan nặng (bao gồm những trường hợp suy gan cấp gây tử vong)

Rối loạn da và mô dưới da

Rất hiếm: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, mụn mủ ngoại ban, lan tỏa cấp tính, ban đỏ đa hình, viêm da tróc vảy, viêm mạch hủy hủy bạch cầu, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng

Cận lâm sàng

Rất hiếm: Tăng creatin phosphokinase máu

Chống chỉ định

- Không dùng viên nang SPORAL ở những bệnh nhân đã biết quá mẫn với Itraconazol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc

- Các thuốc sau chống chỉ định dùng chung với viên nang SPORAL (xem TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC LOẠI TƯƠNG TÁC KHÁC).

- Chống chỉ định dùng viên nang SPORAL cùng với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 mà có thể gây kéo dài khoảng QT ví dụ: astemizol, cisaprid, dofetilid, levacetylmethadol (levomethadyl), mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin. Dùng chung có thể làm gia tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, mà có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và hiếm xảy ra xoắn đỉnh.

+ Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như lovastatin và simvastatin.

+ Triazolam và midazolam uống.

+ Các thuốc ergot alkaloid như dihydroergotamin, ergohetrin (ergonovin), ergotamin và methylergometrin (methytergonovin).

+ Nisoldipin

Đối với các thuốc chống chỉ định khác, xin xem thêm ở phần TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC LOẠI TƯƠNG TÁC KHÁC.

- Viên nang SPORAL không nên dùng cho bệnh nhân có bằng chứng rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết (QHF) hoặc có tiền sử bị CHF ngoại trừ trường hợp có nguy hại đến tính mạng hoặc bị nhiễm trùng nặng (Xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

- Viên nang SPORAL chống chỉ định cho phụ nữ có thai (ngoại trừ những trường hợp đe dọạ tính mạng) (xem PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN).

- Phụ nữ có khả năng mang thai đang dùng SPORAL nên thận trọng ngừa thai. Nên tiếp tục sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả sau khi kết thúc điều trị với SPORAL cho tới kỳ kinh kế tiếp.